IV- Phúng dụ:
1- Khái niệm:
Phúng dụ là hệ thống những ẩn dụ, nhân hoá được sử dụng để biểu đạt một nội dung triết lí hay bài học luân lí mà người nói không muốn tŕnh bày trực tiếp. Ví dụ:
Trong đầm ǵ đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. ( Ca dao )
2- Cấu tạo:
2.1- H́nh thức:
Chỉ có một vế biểu hiện như ẩn dụ và nhân hoá.
2.2- Nội dung:
Ẩn dụ chỉ có một nghĩa. Phúng dụ bao giờ cũng được hiểu ở cả hai b́nh diện nghĩa : ư nghĩa trực tiếp và ư nghĩa gián tiếp, trong đó ư nghĩa trực tiếp là phương tiện biểu đạt c̣n ư nghĩa gián tiếp là mục đích biểu đạt.
3- Chức năng :
Phúng dụ chủ yếu có chức năng nhận thức và được dùng trong phong cách VC. Khả năng biểu hiện sâu sắc và thâm thúy những ư niệm về triết lí nhân sinh khiến cho phúng dụ có thể tồn tại lâu dài với chúng ta. Viết theo lối phúng dụ là cách viết vừa triết lí lại vừa nghệ thuật, vừa có tính hiện thực sâu sắc lại vừa mang tính truyền thống, nói điều quen thuộc mà ư nghĩa thật sâu xa.[ 8, 201]
V- Hoán dụ :
1- Khái niệm:
Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng. Ví dụ:
Aïo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói ǵ hôm nay . ( Việt Bắc - Tốï Hữu )
2- Cấu tạo:
2.1- H́nh thức:
Giống ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ chỉ có một vế biểu hiện, vế được biểu hiện không phô ra.
2.2- Nội dung:
Nếu ẩn dụ dựa trên mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng th́ hoán dụ dựa vào mối quan hệ có thực, quan hệ tiếp cận. Một số mối quan hệ logic khách quan thường được dùng để cấu tạo nên hoán dụ tu từ:
- Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
- Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.
- Quan hệ giữa cái chứa đựng và vật được chứa đựng ( cải dung).
- Quan hệ giữa chủ thể và vật sở thuộc.
- Quan hệ giữa số lượng xác định và số lượng không xác định ( cải số ).
- Quan hệ giữa tên riêng và tính cách con người ( cải danh).
3- Chức năng :
Hoán dụ chủ yếu có chức năng nhận thức.Biện pháp tu từ này được dùng rộng răi trong các PCCN tiếng Việt.
VI- Tượng trưng:
1- Khái niệm :
Tượng trưng là biện pháp tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ có tính chất xă hội. Người ta quy ước với nhau rằng từ này có thể được dùng để biểu thị một đối tượng khác ngoài nội dung ngữ nghĩa thông thường của nó. Ví dụ:
Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa trời mà reo
Giữa trời vách đá cheo leo
Ai mà chịu rét th́ trèo với thông. ( Nguyễn Công Trứ )
2- Cấu tạo:
2.1- H́nh thức:
Chỉ có một vế biểu hiện giống như ẩn dụ và hoán dụ tu từ.
2.2- Nội dung:
Được xây dựng trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng tương đồng và logic khác quan.
* Tượng trưng ẩn dụ:
Chênh vênh thẳng đuột bách tùng
Với hàng lau cỏ đứng cùng được sau. ( Nguyễn Công Trứ)
*Tượng trưng hoán dụ:
Đứng lên thân cỏ thân rơm
Búa liềm đâu sợ súng gươm bạo tàn. (Tố Hữu)
3- Chức năng :
Tượng trưng chủ yếu có chức năng nhận thức và chủ yếu được dùng trong PCVC.
B.2. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp:
Đặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, nhờ cách sắp xếp từ ngữ theo những mối quan hệ kết hợp nhất định mà có được nội dung biểu hiện bổ sung. Sự đối lập giữa các h́nh thức kết hợp khác nhau nhằm cùng biểu hiện một thông báo cơ sở là nguyên nhân sinh ra các cách tạo h́nh, gợi cảm của những biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp.
I- Điệp ngữ:
1- Khái niệm :
Điệp ngữ là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ư nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong ḷng người đọc. Ví dụ:
Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai
Cũng gọi ông nghè có kém ai. ( Nguyễn Khuyến )
Cũng gọi ông nghè có kém ai. ( Nguyễn Khuyến )
2- H́nh thức:
Có một số h́nh thức điệp như : điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quăng.
2.1- Điệp ngữ nối tiếp:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Ḷng chàng ư thiếp, ai sầu hơn ai. ( Chinh Phụ Ngâm- Đặng Trần Côn)
2.2- Điệp ngữ cách quăng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi (Tây Tiến- Quang Dũng)
3- Chức năng:
Điệp ngữ vừa có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Biện pháp này được dùng rộng răi trong các PCCN.
II- Phối hợp từ:
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Phối hợp từ ( c̣n gọi là đồng nghĩa kép) là biện pháp tu từ trong đó người ta dùng phối hợp nhiều từ ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích biểu hiện đầy đủ các phương diện khác nhau của cùng một đối tượng hoặc cùng một nội dung tŕnh bày. Ví dụ:
Xoè bàn tay bấm đốt
Tính đă bốn năm ṛng
Người ta bảo không trông
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em th́ em nhớ. ( Thăm luá -Trần Hữu Thung )
2- Tác dụng :
- Giúp lời văn thêm mạnh, làm cho sự biểu đạt tư tưởng t́nh cảm đầy đủ, chính xác.
- Thể hiện sự say sưa, nhiệt t́nh của lời nói, làm tăng thêm tính hùng hồn và hấp dẫn. Tuy nhiên, nếu lạm dụng th́ câu văn dễ trở nên nặng nề.
4- Chức năng :
Phối hợp từ có cả chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng trong PC văn chương và PC chính luận.
III- Tiệm Tiến:
1- Khái niệm:
Tiệm tiến là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi nhau theo một tŕnh tự từ nhỏ đếön lớn, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại tŕnh tự đó. Kết quả là phần đi sau hơn hoặc kém phần đi trước về nội dung ư nghĩa hoặc về sắc thái biểu cảm. Ví dụ:
Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm th́ dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước ( Hồ Chí Minh)
2- Tác dụng:
Tiệm tiến có tác dụng tạo nên sự bất ngờ, gây một cảm xúc và một ấn tượng đặc biệt đối với nội dung tŕnh bày bởi v́ sự miêu tả cứï tăng dần hoặc giảm dần theo những cung bậc mà người ta không đoán trước được. Ví dụ:
Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái cẩm nang thần ḱ, không những là cái kim chỉ nam, mà c̣n là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi đến thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xă hội và chủ nghĩa cộng sản ( Hồ Chí Minh)
3- Chức năng:
Tiệm tiến có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong PC chính luận và PC văn chương.
IV- Đột giáng :
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Đột giáng là biện pháp tu từ gây sự chú ư vào một chi tiết nội dung bằng cách xếp đặt từ ngữ, câu văn sao cho khi chuyển sang chi tiết này th́ mạch tŕnh bày bị chuyển đổi một cách đột ngột. Biện pháp này gây nên cảm giác hụt hẫng đối với người tiếp nhận từ đó tạo ra tiếng cười châm biếm, đả kích. Ví dụ:
Bắt chước ai ta chúc mấy lời
Chúc cho khắp hết cả trên đời
Chúc cho khắp hết cả trên đời
Vua quan sĩ tử người muôn nước
Sao được cho ra cái giống người. ( Khuyết danh )
2- Chức năng :
Đột giáng có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Biện pháp này chủ yếu được dùng trong thơ ca trào lộng, châm biếm, đả kích. Trong văn xuôi chúng ta thấy ít sử dụng biện pháp này.
V- Tương phản:
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Tương phản là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rơ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả. Ví dụ:
O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu. ( Tấm ảnh - Tố Hữu )
Anh hùng đâu cứ phải mày râu. ( Tấm ảnh - Tố Hữu )
2- Chức năng :
Tương phản có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong các phong cách : chính luận, thông tấn và văn chương .
VI- Im lặng :
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Im lặng (hay c̣n gọi là phép lặng) là biện pháp tu từ dùng sự biểu đạt bằng cách bỏ trống (tín hiệu zêrô). Nhờ ngữ cảnh, nhờ những ḍng chữ, những tiếng nói có mặt mà những ḍng chữ, những tiếng nói vắng mặt trở nên có nghĩa.( Trong chữ viết, phép lặng được thể hiện bằng dấu ba chấm [...] ) Ví dụ:
Tay em cầm một bông hồng
Đẹp tươi như thể... trắng trong như là ...
Sao anh như thấy thừa ra
Hoặc bông hồng ấy hoặc là chính em . ( Phạm Công Trứ )
2- Đặc điểm :
Im lặng thường được dùng trong hai trường hợp :
2.1- Diễn tả sự e thẹn, đau khổ, tiếc thương hay sự uất ức nghẹn ngào không nói ra được.
Ví dụ:
Bác Dương ...thôi đă...thôi rồi...
Nước mây man mác ngậm ngùi ḷng ta! (Khóc Dương Khuê- Nguyễn Khuyến)
2.2- Dùng để châm biếm, đả kích.
Ví dụ:
Đă mang tiết xuất gia
Lại đeo thói nguyệt hoa
Sự mô đâu có thế ... Ma! ( Thơ Yết hậu)
3- Chức năng :
Im lặng có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng trong các phong cách : khẩu ngữ, văn chương...
VII- Khoa trương:
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Khoa trương ( hay c̣n gọi là Ngoa dụ, phóng đại- Hyperbole) là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ,... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện b́nh thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả. Ví dụ :
Nhác trông thấy bóng anh đây
Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường. ( Ca dao)
2- Chức năng:
Khoa trương có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong các PC: khẩu ngữ, văn chương, thông tấn...
VIII- Nói giảm:
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Nói giảm ( c̣n được gọi là nhă ngữ hay khinh từ) là biện pháp tu từ dùng h́nh thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn , nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt b́nh thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của t́nh cảm. Nói giảm không có phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các h́nh thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ. Ví dụ:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mă gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến - Quang Dũng)
Biện pháp tu từ này thường được dùng để nói về cái chết.
2- Chức năng :
Nói giảm có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong các PC: khẩu ngữ, văn chương, chính luận...
IX- Chơi chữ:
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Chơi chữ ( pun) là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm , chữ viết, từ vựng , ngữ pháp của tiếng Việt nhằm tạo nên phầ́n tin khác loạüi tồn tại song song với phần tin cơ sở. Phần tin khác loại này- tức lượng ngữ nghĩa mới- là bất ngờ và về bản chất là không có quan hệ phù hợp với phần tin cơ sở. Ví dụ:
Con công đi chùa làng kênh
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại. ( Ca dao )
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại. ( Ca dao )
Có nhiều h́nh thức chơi chữ: Chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm, chữ viết, từ vựng, cú pháp...Bài thơ T́nh hoài của Lê Ta là một ví dụ về cách chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm (điệp thanh):
Trời buồn làm ǵ trời rầu rầu
Anh yêu em xong anh đi đâu?
Lắng tiếng gió, suối, thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi
Nghĩ măi gỡ măi lỗi vẫn lỗi
Thương thay cho em căm thay anh
T́nh hoài càng ngày càng tày đ́nh.
2- Chức năng :
Chơi chữ có cả hai chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng để châm biếm, đả kích hoặc để đùa vui. Nó thường được dùng trong các PC như : khẩu ngữ, chính luận, văn chương.
X- Nói lái:
1- Khái niệm:
1- Khái niệm:
Nói lái là biện pháp tu từ dùng cách đánh tráo phụ âm đầu, vần và thanh điệu giữa hai hay nhiều âm tiết để tạo nên những lượng ngữ nghĩa mới bất ngờ, nhằm mục đích châm biếm, đùa vui. Đây là h́nh thức chơi chữ đặc biệt của các ngôn ngữ phân tiết như tiếng Việt. Ví dụ:
Cam sành nhỏ lá thanh ương
Ngọt mật thanh đường nhắm lớ bớ anh
Thanh ương là tuổi mong chờ
Một mai nhái lặn chà quơ, quơ chà. ( Ca dao )
Về lí thuyết, khi có hai âm tiết ta đă có thể nói lái. Tuy nhiên, nói lái chỉ trở thành một biện pháp nghệ thuật nếu nó đem đến cho ta một nội dung ngữ nghĩa mới bất ngờ. Ví dụ:
Vũ Như Cẩn àVẫn như cũ; Bùi Lan àBàn lui...
2- Chức năng :
Nói lái có cả hai chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này chủ yếu được dùng trong PC khẩu ngữ và văn chương. XI- Dẫn ngữ- Tập Kiều :
1- Dẫn ngữ :
1- Dẫn ngữ :
1.1- Khái niệm:
Dẫn ngữ là biện pháp dùng những điển cố, thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn hoặc thơ văn có giá trị, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống ngôn ngữ và cuộc sống tinh thần của một tập thể người nhằm thuyết minh một vấn đề mới, biểu hiện một tư tưởng, t́nh cảm mới, làm cho cách kiến giải của người nói, người viết thêm sức thuyết phục. Ví dụ:
Thâm nghiêm kín cổng cao tường
Cạn ḍng lá thắm, dứt đường chim xanh. ( Truyện Kiều -Nguyễn Du )
Cạn ḍng lá thắm, dứt đường chim xanh. ( Truyện Kiều -Nguyễn Du )
1.2- Chức năng :
Dẫn ngữ có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng trong các PC : khẩu ngữ , chính luận , văn chương...
2- Tập Kiều :
2.1- Khái niệm :
Tập Kiều là h́nh thức dẫn ngữ đặc biệt. Ở đây người ta sử dụng những ư hoặc lời trong truyện Kiều, một tác phẩm mà mọi người Việt Nam đều quen biết, đều thuộc ḷng ít nhiều để tạo nên sắc thái Kiều trong sự biểu đạt của lời nói. Ví dụ :
Có tiền mà cậy chi tiền
Có tiền như Mỹ cũng phiền lắm thay . ( Hồ Chí Minh )
Nguyên văn Kiều :
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
2.2- Tác dụng :
- Tạo nên màu sắc Kiều, không khí Kiều, sự đồng cảm giữa người nói và người nghe.
- Tạo nên sự dễ dàng thông hiểu, sự liên tưởng mạnh mẽ.
2.3- Chức năng :
Tập Kiều có chức năng nhận thức, chức năng biểu cảm và chủ yếu được dùng trong PCVC.
· Bài tập thực hành :
1- Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa: so sánh luận lí ( so sánh logic) và so sánh tu từ; ẩn dụ từ vựng và ẩn dụ tu từ; hoán dụ từ vựng và hoán dụ tu từ. Cho ví dụ minh hoạ.
1- Nhận xét về h́nh ảnh so sánh trong hai bài ca dao sau :
a - Thân em như trái bần trôi
Sóng dập, gió vùi biết tắp vào đâu.
b- Cổ tay em trắng như ngà
Đôi mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen.
2- Phân tích giá trị biểu đạt của các h́nh ảnh so sánh trong đoạn thơ sau đây:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
T́nh yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
T́nh yêu làm đất lạ hoá quê hương. ( Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
2- Hăy phân tích sắc thái biểu cảm của những biện pháp tu từ trong những ví dụ sau :
a- ... Chỉ có thuyền mới biết Biển mênh mang dường nào !
Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu ?
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Ḷng thuyền đau rạn vỡ . ( Thuyền và biển -Xuân Quỳnh )
b-Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến th́ một dạ khăng khăng đợi thuyền. (Ca dao)
c- Cha mẹ cho em sang chuyến đ̣ nghiêng
Thuyền tṛng trành đôi mạn em ôm duyên trở về. ( Ca dao)
d- Con thuyền rời bến sang
Hiên Xuôi ḍng sông Cái, ngược triền sông Bung Chập chùng thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. ( Nước non ngàn dặm- Tố Hữu)
e- Nghe chim reo trong gió mạnh lên triều
Nghe vội vă tiếng dơi chiều đập cánh
Nghe lạc ngựa rùng chân bên giếng lạnh
Dưới đường xa nghe tiếng guốc đi về. ( Tâm tư trong tù- Tố Hữu)
f- Con c̣ chết rũ trên cây
C̣ con giở sách xem ngày làm ma
Cà cuống uống rượu la đà
Chim ri ríu rít ḅ ra lấy phần . ( Ca dao )
g - Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai ?
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ ? ( Ca dao )
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ ? ( Ca dao )
h-V́ sao trái đất nặng ân t́nh
Nhắc măi tên Người Hồ Chí Minh. ( Tố Hữu)
i- Hoa hồng nở hoa hồng lại rụng
Hoa tàn hoa nở cũng vô t́nh
Hương hoa bay thấu vào trong ngục
Kể với tù nhân nỗi bất b́nh.
( Mai khôi hoa khai hoa hựu tạ
Hoa khai hoa tạ lưỡng vô t́nh
Hoa hương thấu nhập lung môn lư
Hướng tại lung nhân tố bất b́nh ) ( Văn cảnh - Hồ Chí Minh)
C- Đặc điểm tu từ của cú pháp tiếng Việt :
I- Một số kiểu câu giàu màu sắc phong cách :
1- Câu đơn đặc biệt :
1- Câu đơn đặc biệt :
- Mưa .
- Tối rồi.
- Nóng quá.
Trong văn chương, kiểu câu này không chỉ dùng trong đối thoại mà c̣n là những lời thanh minh của tác giả. Khi đứng ở đầu văn bản hoặc chương, hồi... nó thường làm bối cảnh cho câu chuyện.
2- Những kiểu câu giảm lược thành phần :
Đây là loại câu có thể phục nguyên các thành phần khi cần thiết. Ví dụ:
- Quên rồi !
- Đi xem phim !
Những câu này rất phổ biến trong khẩu ngữ và được xem là đặc trưng của phong cách khẩu ngữ. Trong văn chương, loại câu này thường được dùng. Ví dụ :
-Qua đ́nh ngả nón trông đ́nh
Đ́nh bao nhiêu ngói thương ḿnh bấy nhiêu . ( Ca dao )
- Bước tới đèo ngang bóng xế tà...
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh t́nh riêng ta với ta. ( Qua Đèo Ngang -Bà huyện Thanh Quan )
3- Những kiểu câu chuyển đổi t́nh thái :
3.1- Câu hỏi - khẳng định :
C̣n gọi là câu hỏi tu từ, tức là những câu hỏi chỉ nhằm để khẳng định một ư kiến nào đó chứ không phải để người đối thoại thông tin điều ḿnh muốn biết. Ví dụ :
Em là ai ?
Cô gái hay nàng tiên ?
Em có tuổi hay không có tuổi ?
Mái tóc em đây hay là mây là suối ?
Đôi mắt em nh́n hay chớp lửa đêm giông ?
Thịt da em hay là sắt là đồng ? ( Tố Hữu )
Thịt da em hay là sắt là đồng ? ( Tố Hữu )
3.2- Câu hỏi- cảm thán :
Là những câu hỏi không phải để hỏi mà để bộc lộ một tâm tư, nỗi ḷng hoặc là ngạc nhiên hoặc là chán nản, mỉa mai . Ví dụ :
- Làm ǵ bây giờ ? ---> cũng là một câu cảm thán miêu tả sự chán chường hay thất vọng : Làm ǵ bây giờ !!! .
3.3- Câu hỏi - phủ định :
Là kiểu câu chuyển đổi t́nh thái từ câu hỏi sang phủ định. Ví dụ :
- Ai biết ! ( Không ai biết cả )
- Anh làm ǵ được tôi ! ( Anh không làm ǵ được tôi cả )
3.4- Câu khẳng định - câu hỏi :
Là kiểu câu khẳng định nhưng lại tỏ thái độ hoài nghi điều được khẳng định, có khi là sự thách thức . Ví dụ:
- Khi lũ chúng quay đi
Mắt trừng c̣n dọa dẫm
- Thằng này là cộng sản Không được đứa nào chôn !
Mắt trừng c̣n dọa dẫm
- Thằng này là cộng sản Không được đứa nào chôn !
- Không được đứa nào chôn .
Lũ chúng vừa quay lưng
Chiếc quan tài sơn son
Đă đưa anh về mộ . ( Mồ anh hoa nở -Thanh Hải )
4- Kiểu câu đẳng thức hoá :
Kiểu câu đẳng thức hoá là kiểu câu có hai vế có thể thay đổi vị trí của các thành phần câu mà nội dung không thay đổi. Ví dụ :
- Cha tôi đang đọc sách . ---> Người đang đọc sách là cha tôi .
- Tôi thích ngôn ngữ . ---> Ngôn ngữ là môn tôi thích . Kiểu câu này thường chỉ thể hiện sự đánh giá hơn là phản ánh một thực tế đang xảy ra.
Nó chứa đựng một hàm ư so sánh hoặc là ngầm trả lời cho một câu hỏi. V́ vậy, bộ phận được đảo lại có tính chất nhấn mạnh. Tuy không phổ biến, nhưng các nhà văn , nhà thơ cũng đă khai thác cách nói này để xây dựng h́nh tượng nghệ thuật . Ví dụ :
Mặt trời là trái tim anh
Mặt trăng vành vạnh là t́nh của em. T
hức là ngày, ngủ là đêm
Nghiêng nghiêng hai mái hai miền quê xa. ( Nguyễn Duy )
II- Các biện pháp tu từ cú pháp :
1- Đảo ngữ:
1- Đảo ngữ:
1.1- Khái niệm:
Đảo ngữ là biện pháp thay đổi vị trí các thành phần cú pháp mà không làm thay đổi nội dung thông báo của câu. Ví dụ:
Từ những năm đau thương chiến đấu
Đă ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hiền hậu
Đă bật lên tiếng thét căm hờn. ( Đất nước- Nguyễn Đ́nh Thi )
1.2- Một số h́nh thức đảo ngữ :
1.2.1- Đảo vị ngữ:
Ví dụ :
Thánh thót tàu tiêu mấy hạt mưa
Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ
Xanh om cổ thụ tṛn xoe tán
Trắng xoá tràng giang phẳng lặng tờ. ( Hồ Xuân Hương )
1.2.2- Đảo bổ ngữ :
Cho cuộc đời, cho Tổ quốc thương yêu
Ta đă làm ǵ ? Và được bao nhiêu ?
1.3- Tác dụng :
Đảo ngữ có tác dụng nhấn mạnh nội dung biểu đạt.
2- Lặp cú pháp và sóng đôi cú pháp:
2.1- Lặp cú pháp:
2.1.1- Khái niệm:
Biện pháp lặp cú pháp là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ nhất điünh và cùng diễn đạt một nội dung chủ đề. Ví dụ:
- Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. ( Hồ Chủ Tịch )
2.1.2- Tác dụng:
Phép lặp cú pháp vừa triển khai được ư một cách hoàn chỉnh, vừa làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu.
2.2- Sóng đôi cú pháp:
2. 2.1- Khái niệm:
Biện pháp sóng đôi cú pháp dựa vào biện pháp lặp cú pháp nhưng có sự sóng đôi thành từng cặp với nhau, có thể sóng đôi câu hay sóng đôi bộ phận câu. Ví dụ:
Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. ( Hồ Chủ Tịch )
2.2.2- Tác dụng :
- Sự đối lập giữa hai câu có kết cấu b́nh thường và những câu có kết cấu sóng đôi trong một văn bản đă tạo nên những sắc thái biểu cảm đặc sắc.
- Bổ sung và phát triển cho ư hoàn chỉnh.
- Tạo nên một vẻ đẹp hài hoà, cân đối.
*Bài tập thực hành :
* Chỉ ra biện pháp tu từ và phân tích tác dụng của chúng trong những ví dụ sau :
1- Chúng ta muốn hoà b́nh, chúng ta đă nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dận Pháp càng lấn tới, v́ chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ . ( Hồ Chí Minh )
2-
- Ăn cây nào rào cây ấy.
- Uống nước nhớ nguồn .
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn . ( Tục ngữ )
3-
Buổi sáng em lên rẫy
Thấy bóng cây kơ nia
Bóng ngă che ngực em
Bóng ngă che ngực em
Về nhớ anh không ngủ .
Buổi chiều mẹ lên rẫy
Thấy bóng cây kơ nia
Bóng tṛn che lưng mẹ
Về nhớ anh mẹ khóc.
Về nhớ anh mẹ khóc.
4-
Từ những năm đau thương chiến đấu
Đă ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc luá bờ tre hiền hậu
Từ gốc luá bờ tre hiền hậu
Đă bật lên tiếng thét căm hờn . ( Đất nước- Nguyễn Đ́nh Thi )
5
Đă lan tím cả cánh chiều
Trong hồn lặng đă hiu hiu mộng tàn. ( Thú đau thương- Lưu Trọng Lư )
D- Đặc điểm tu từ của ngữ âm tiếng Việt :
I- Vài nét về âm tiết tiếng Việt :
1- Hệ thống thanh điệu :
1- Hệ thống thanh điệu :
- Giá trị của thanh điệu tiếng Việt dựa trên hai mặt đối lập :
+ Về độ cao ( âm vực ): Bổng = ngang ngă sắc Trầm = huyền hỏi nặng
+ Về âm điệu : Bằng ( không găy ) = ngang huyền Trắc ( găy ) = sắc nặng hỏi ngă
Sự đối lập về âm vực và âm điệu có vai tṛ rất quan trọng trong thơ văn. Có thể nói, trong các thể thơ của ta, những sự đối lập nêu trên của thanh điệu đă chi phối ảnh hưởng và hầu như tất cả vào yếu tố vận luật .
2- Hệ thống nguyên âm :
Trong tiếng Việt, nguyên âm bao giờ cũng là hạt nhân của âm tiết và do đó không bao giờ vắng mặt ở âm tiết . Các nguyên âm tiếng Việt có hai mặt đối lập :
- Đối lập về âm vực :
+ Loại bổng : Gồm các nguyên âm hàng trước không tṛn môi là: i,ê,e,iê.
+ Loại trầm : Gồm các nguyên âm hàng sau tṛn môi là : u,ô,o,uô. ( Các nguyên âm hàng giữa là : ư,ơ,â,a,ă,ươ là loại trầm vừa hoặc tính trung hoà ).
- Đối lập về âm lượng :
Dựa theo độ mở của miệng ta thấy có hai mặt đối lập :
+ Bậc lớn ( sáng ): Gồm các nguyên âm rộng, hơi rộng là : e, a, ă,o.
+ Bậc nhỏ ( tối ) : Gồm các nguyên âm hẹp là : i,ư,u. ( Các nguyên âm hơi hẹp ê,ơ,â,ô là những nguyên âm trung hoà về lượng )
Những đối lập trầm - bổng và sáng - tối có sức biểu hiện và gợi cảm rơ rệt. Ví dụ :
Mơ khách đường xa / khách đường xa
Aïo em trắng quá / nh́n không ra . ( Hàn Mặc Tử )
3- Hệ thống phụ âm :
3.1- Các phụ âm đầu tiếng Việt không làm thành một hệ thống có những thế đối lập rơ rệt như ở hệ thống nguyên âm.
Tuy vậy, nó cùng với phần vần tạo nên một sức gợi tả nhất định. Các nhà thơ thường sử dụng biện pháp điệp phụ âm đầu để tạo nên biểu tượng về một sức mạnh.
3.2- Các phụ âm cuối và hai bán nguyên âm giữ một phần quyết định đối với âm hưởng của câu văn, câu thơ.
Tuỳ vào sự vắng mặt và xuất hiện của các âm cuối mà âm tiết tiếng Việt được chia ra làm 4 loại :
+ Loại mở : vắng âm cuối .
+ Loại hơi mở : âm cuối là bán âm.
+ Loại hơi khép : âm cuối là phụ âm vang mũi.
+ Loại khép : âm cuối là phụ âm tắc vô thanh . Sự cộng hưởng của những âm tiết mở ( trong đó có âm sáng ) có thể diễn tả những ǵ trong sáng, tươi vui . Ví dụ :
Mây của ta, trời thắm của ta
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà . ( Tố Hữu )
Những âm tiết khép có thể diễn tả những ǵ sắc đanh, kiên quyết mà vẫn không kém phần thiết tha, da diết. Ví dụ:
Những ngọn đèn không bao giờ nhắm mắt
Như những tâm hồn không bao giờ biết tắt
Như Miền Nam 20 năm
Không đêm nào ngủ được
Như cả nước
Với miền Nam
Đêm nào cũng thức . ( Chính Hữu )
II- Các biện pháp tu từ ngữ âm :
1- Hài thanh :
1- Hài thanh :
Hài thanh là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt. Đó là h́nh thức tổng hợp các yếu tố ngữ âm có thể có cho một mục đích biểu đạt nhất định. Ví dụ:
Đoạn trường thay lúc phân ḱ
Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh. ( Truyện Kiều -Nguyễn Du )
hoặc :
Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong ḷng
Nắng chiều không thắm không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong . ( Tống biệt hành -Thâm Tâm )
2- Tượng thanh :
2.1- Khái niệm :
Tượng thanh là biện pháp tu từ trong đó người ta cố ư bắt chước mô phỏng, biểu hiện một âm hưởng trong thực tế khách quan ngoài ngôn ngữ, bằng cách phối hợp những yếu tố ngữ âm có dáng vẻ tương tự.
2. 2- Phân loại :
Tượng thanh có hai loại :
- Tượng thanh trực tiếp: là bắt chước mô phỏng những âm thanh bên ngoài. Ví dụ:
Gió đập cành tre khua lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ long bong
Rúc rích thây cha con chuột nhắt
Vo ve mặc mẹ cái ong bầu . ( Hồ Xuân Hương )
- Tượng thanh gián tiếp : là sự kết hợp của nhiều âm tố tạo nên một ấn tượng âm thanh, nó như tiếng dội lại của hiện thực. Ví dụ:
Những đêm hè
Khi ve ve
Đă ngủ
Trên đường Trần Phú
Tiếng chổi tre
Xao xác
Hàng me
Tiếng chổi tre
Đêm hè
Quét rác... ( Tiếng chổi tre-Tố Hữu )
3- Điệp phụ âm đầu :
Điệp phụ âm đầu là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp âm hưởng bằng cách lặp lại cùng một phụ âm đầu. Ví dụ:
Vẫy vùng trong bấy nhiêu niên
Làm cho động địa kinh thiên đùng đùng
Đại quân đồn đóng cơi đông
Về sau chẳng biết vân ṃng làm sao . ( Truyện Kiều -Nguyễn Du )
4- Điệp vần :
Điệp vần là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưở́ng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính của câu thơ. Ví dụ:
Em ơi, Ba Lan muà tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn. ( Tố Hữu )
5- Điệp thanh :
Điệp thanh là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp lại những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc, nhằm mục đích tăng tính tạo h́nh và diễn cảm của câu thơ. Ví dụ:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng ḷng lên chơi vơi. ( Xuân Diệu )
*Bài tập thực hành :
* Phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ ngữ âm được dùng trong các ví dụ sau :
1- Có thương th́ thương cho chắc Bằng trục trặc th́ trục trặc cho luôn . ( Ca dao )
2- Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rực
H́nh ảnh kẻ chinh phu
Trong ḷng người cô phụ . ( Tiếng thu - Lưu Trọng Lư )
3- Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên.
Mưa từ biển nhớ mưa lên
Hay mưa từ núi vui trên A Sầu.
Nặng ḷng xưa giọt mưa đau
Mát ḷng nay trận mưa mau quê nhà . ( Tố Hữu )
4- Mơ khách đường xa khách đường xa
Aïo em trắng quá nh́n không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết t́nh ai có đậm đà ? ( Hàn Mặc Tử )
5- - Gió đập sườn non khua lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ long bong .
- Khi cảnh khi tiu khi chũm chọe
Giọng h́, giọng hỉ, giọng hi ha.
- Rúc rích thây cha con chuột nhắt
Vo ve mặc mẹ cái ong bầu . ( Hồ Xuân Hương )
6- Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. ( Tây Tiến - Quang Dũng)
7- Cha ông năm tháng đè lưng nặng
Những bạn đương thời của Nguyễn Du Nung nấu tâm can, ṿ vơ trán Đau đời có cứu được đời đâu. ( Các vị La Hán chùa Tây Phương- Huy Cận )